BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Chính Phủ Điện Tử Là Gì? Và Các Vấn Đề Liên Quan
1. Định Nghĩa Chính phủ điện tử là gì?
Chính phủ điện tử (Electronic government) được định nghĩa theo 1 số tổ chức trên thế giới như sau:
- Theo ngân hàng thế giới (World Bank): chính phủ điện tử là việc các cơ quan chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó các giao dịch của cơ quan chính phủ với công dân và các tổ chức được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ giảm thiểu tham nhũng, tăng cường sự minh bạch công khai, tiện lợi góp phần thúc đẩy tăng trưởng và giảm chi phí.
- Theo Liên Hợp Quốc: Chính phủ điện tử là việc sử dụng internet và mạng toàn cầu (world-wide-web) để cung cấp thông tin và các dịch vụ của chính phủ tới công dân.
- Theo Tổ chức đối thoại doanh nghiệp toàn cầu về thương mại điện tử thì Chính phủ điện tử là một trạng thái trong đó các cơ quan hành pháp, lập pháp và tư pháp (bao gồm cả chính quyền trung ương và chính quyền địa phương) số hóa các hoạt động bên trong và bên ngoài của họ và sử dụng các hệ thống được nối mạng hiệu quả để có được chất lượng tốt hơn trong việc cung cấp các dịch vụ công.
- Theo Gartner thì Chính phủ điện tử là sự tối ưu hóa liên tục của việc cung cấp dịch vụ, sự tham gia bầu cử và quản lí bằng cách thay đổi các quan hệ bên trong và bên ngoài thông qua công nghệ, Internet và các phương tiện mới.
-Theo Nhóm nghiên cứu về chính phủ điện tử trong một thế giới phát triển thì chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho chính phủ có trách nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ qua Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các hệ thống liên lạc khác
2. Các giai đoạn phát triển của chính phủ điện tử Việt Nam
Theo thông tin ghi nhận năm 2019 chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam đứng thứ 6 trong khu vực ASEAN và đứng thứ 88 trong 193 quốc gia trên thế giới.
Thời gian gần
đây Việt Nam đang có nhiều sự cải thiện về trình độ phát triển của chính phủ
điện tử.
Theo thông tin từ Liên Hợp quốc, để xây dựng chính phủ điện tử các nước sẽ phải trải qua 5 giai đoạn của sự phát triển. Hiện tại việc xây dựng chính phủ điện tử Việt Nam đã trải qua được 4 giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn đầu tiên là sự hiện diện: Xây dựng hạ tầng thông tin đơn giản:
cung cấp những các thức truy cập và tìm kiếm thông tin đơn giản cho người sử
dụn. Đồng thời, tạo cơ sở dữ liệu nền tảng với mục đích thuần túy là chỉ cung
cấp thông tin. Bên cạnh đó, người dùng không có giao diện và chức năng để trao
đổi thông tin với chính phủ và mọi ngưởi.
- Giai đoạn 2 là tương tác: Dần hoàn thiện quá trình đồng bộ của
việc chuyển đổi dữ liệu. Đồng thời tích hợp các công cụ tương tác nghĩa là
website cho phép mọi người có thể tương tác với nhau để rút ngắn khoảng cách
giữa chính phủ và người dân, giữa công dân và công dân. Tuy nhiên, ở giai đoạn
này thông tin và các chức năng trên website còn nhiều hạn chế: cho phép tải mẫu
in ấn và gửi trả lại một cơ quan, tạo email liên lạc,...
- Giai đoạn 3 là giao dịch: Đa dạng hóa các tính năng: bổ sung
thêm tính năng để công dân thực hiện hoàn toàn các giao dịch điện tử 24 giờ
trong ngày, và ở bất kì đâu. Đồng thời, tăng mức độ tương tác trong các giao
dịch do với giai đoạn trước đó tuy nhiên các hoạt động này vẫn đang diễn ra một
chiều là chủ yếu.
- Giai đoạn 4 là sự chuyển đổi: Ở giai đoạn này, sẽ ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức và thực hiện những sự thay đổi trong chức năng của chính vụ. Đồng thời, các tính năng trong dịch vụ của chính phủ có thêm sự quản lý mối quan hệ khách hàng để có thể đáp ứng được các nhu cầu đặt ra và xử lý các câu hỏi, các vấn đề quen thuộc.
3. Cơ sở nền tảng để phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam
- Thứ nhất: Sự phát triển của Internet
Tỉ lệ người
sử dụng điện thoại thông minh truy cập internet tại Việt Nam 2019. Năm 2019,
Việt Nam hiện có khoảng 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với
năm 2017.
Trong số 64
triệu người dùng internet tại Việt Nam 2019, thì số lượng người dùng truy cập
bằng thiết bị di động là 61.73 triệu người (chiếm 96% số người sử dụng
internet). Theo thống kê 2019, có tới hơn 2.7 tỷ lượt tải về các ứng dụng trên
điện thoại và số tiền người tiêu dùng chi ra cho những ứng dụng này là 161.6
triệu $.
Tỷ lệ sử dụng
Internet ở Châu Á cũng có nhiều sự khác biệt giữa các nước. Đối với những nước
phát triển: Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc,.... 70% - 80% người dân tại các
nước này có nhu cầu cao về sử dụng Internet. Còn đối với các quốc gia kém phát
triển ở Châu Á: Việt Nam, Indonesia, Campuchia,... mức độ sử dụng Internet dao
động khoảng 30% và có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ sử dụng Internet tăng mạnh nhất trong các năm qua tại khu vực Châu Á. Năm 2000, số lượng người sử dụng Internet tăng lên khoảng hơn 100 lần so với những thời kỳ trước. Việt Nam dần khẳng định khả năng phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin thông qua sự phát triển vượt bậc về nhu cầu tiếp cận Internet.
- Thứ hai: Sự phát triển của ngành Viễn thông:
Tổng doanh
thu của ngành viễn thông ở Việt Nam năm 2019 đạt 470.000 tỷ đồng, tăng 19% so
với năm trước đó.
Việt Nam tăng 10 bậc trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu nhờ vào sự tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông và công nghệ thông tin.
- Thứ ba: Nguồn nhân lực trong việc triển khai chính phủ điện tử
Chính phủ cần
một nguồn nhân lực chất lượng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ
viễn thông và điện tử. Hiện nay, trong nước có khoảng 20000 người đang hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hơn 50000 người đang theo học và làm
trong lĩnh vực này. Theo đó, chính phủ cũng tạo những điều kiện cho người dân
tiếp cận CNTT một cách tốt nhất. Thống kê là cứ mỗi năm có khoảng 3500 người
được đào tạo cơ bản về tin học văn phòng.
Tuy nhiên, hiện nay chúng ta đang còn thiếu nhân lực công nghệ thông tin chất lượng. Số lượng sinh viên được đào tạo chỉn chu qua các trường đại học bởi sự hỗ trợ lớn từ nhà nước vẫn chưa đáp ứng đủ cả về nhu cầu chất lượng và số lượng hiện nay. Chính phủ cần tập trung cao hơn vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong việc triển khai chính phủ điện tử trong tương lai.
Xem thêm: 5 Bước Giúp Doanh Nghiệp Chuyển Đổi Số Thành Công
4. Chức năng Chính phủ Điện tử
Mặc dù còn có
những quan niệm khác nhau, song có thể hiểu một cách đơn giản: CPĐT là sự ứng
dụng công nghệ thông tin – truyền thông để các cơ quan chính phủ đổi mới, làm
việc hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn
cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc tham gia quản lý
nhà nước. Nói cách ngắn gọn, CPĐT là chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả
hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin – truyền
thông.
Tham gia CPĐT
gồm 3 chủ thể: người dân, Chính phủ và doanh nghiệp. Các mối quan hệ tương tác
giữa 3 chủ thể gồm:
G2C: Quan hệ
Chính phủ với người dân.
G2B: Quan hệ
Chính phủ với doanh nghiệp.
G2G: Quan hệ
các cơ quan Chính phủ với nhau.
Mục tiêu cơ
bản của CPĐT là cải tiến quy trình công tác trong cơ quan Chính phủ thông
qua nền hành chính điện tử, cải thiện quan hệ với người dân thông qua công dân
điện tử và tiến tới xây dựng một xã hội tri thức trên nền tảng CNTT.
Việc phát
triển Chính phủ điện tử trải qua một số giai đoạn khác nhau. Tùy theo từng giai
đoạn (thực hiện và duy trì) thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mang
lại cho người dân và doanh nghiệp cũng tăng lên (trong đó có phần tăng cho
Chính phủ qua việc có thể có thêm nguồn gián thu hay trực thu).
Một mô hình
CPĐT đã được sử dụng rộng rãi, do hãng tư vấn và nghiên cứu Gartner xây dựng
nên, chỉ ra bốn giai đoạn (hay thời kỳ) của quá trình phát triển Chính phủ điện
tử.
- Thông tin: trong giai đoạn đầu, CPĐT có nghĩa là
hiện diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp).
Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của Chính phủ,
các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Với
G2G, các cơ quan Chính phủ cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng các
phương tiện điện tử, như internet hoặc mạng nội bộ.
- Tương tác: trong giai đoạn thứ hai, sự
tương tác giữa Chính phủ và công dân (G2C và G2B) được thông qua nhiều ứng dụng
khác nhau. Người dân có thể trao đổi trực tiếp qua thư điện tử, sử dụng các
công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp
tiết kiệm thời gian.
Thực tế, việc
tiếp nhận đơn từ có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày. Thông thường,
những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn tiếp dân trong giờ hành
chính. Về mặt nội bộ (G2G), các tổ chức của Chính phủ sử dụng mạng LAN,
intranet và thư điện tử để liên lạc và trao đổi dữ liệu. Rõ ràng giai đoạn này
chỉ có thể thực hiện được khi đã thực hiện cải cách hành chính (với cơ chế một
cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử) theo tinh thần Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giao dịch: với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp
của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của khách hàng (trong G2C và G2B) cũng
tăng theo. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ
quan hành chính.
Có thể lấy ví
dụ về các dịch vụ trực tuyến như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản,
gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng. Giai đoạn
3 là phức tạp bởi các vấn đề an ninh và cá thể hóa, chẳng hạn như chữ ký số
(chữ ký điện tử) là cần thiết để cho phép thực hiện việc chuyển giao các dịch
vụ một cách hợp pháp.
Về khía cạnh
doanh nghiệp, Chính phủ điện tử bắt đầu với các ứng dụng mua bán trực tuyến. Ở
giai đoạn này, các quy trình nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp
dịch vụ được tốt. Chính phủ cần những luật và quy chế mới để cho phép thực hiện
các giao dịch không sử dụng tài liệu bằng giấy.
- Chuyển hóa: giai đoạn thứ tư là khi mọi
hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng có thể hưởng các dịch vụ G2C
và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm
chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được các mức cao nhất có
thể được.
Không nhất
thiết mọi bước phát triển và dịch vụ đều phải nằm cùng một giai đoạn. Quả thực,
điều quan trọng là phải biết lọc ra một số dịch vụ cần đưa sang giai đoạn 2 và
giai đoạn 3 và đưa ra những mô hình về vai trò và động cơ để tiến lên làm tiếp.
Về vấn đề trọng tâm của G2C và G2B, với G2C nên đặt trọng tâm vào các giai đoạn ban đầu là 1 và 2. Tuy nhiên, với G2B thì nên tập trung nỗ lực đạt được giai đoạn 2 và giai đoạn 3 và đích cuối cùng là giai đoạn 4 (nhưng đây là mục tiêu dài hạn từ 10 đến 15 năm).
Xem thêm: 05 Điểm Mới Về Ký Điện Tử Trong Giao Dịch Điện Tử Lĩnh Vực Thuế
5. Các mục tiêu của Chính phủ điện tử
Mục tiêu
chung là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của chính
phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch, giảm
chi tiêu chính phủ. Mục tiêu cụ thể là:
- Nâng
cao năng lực quản lý điều hành của Chính phủ và các cơ quan chính quyền các cấp
(trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và kịp thời ra quyết
định, giao ban điện tử …).
- Cung
cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công tạo điều kiện cho nguời dân
dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi.
- Người
dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình xây dựng luật
pháp, quá trình điều hành của Chính phủ một cách tích cực.
- Giảm
được chi phí cho bộ máy Chính phủ.
- Thực
hiện một chính phủ hiện đại, hiệu quả và minh bạch.
- Chính phủ điện tử sẽ tạo ra phong cách lãnh dạo mới, phương thức mới, cung cấp dịch vụ cho người dân và nâng cao được năng lực quản lý điều hành đất nước.
Kết Luận:
Do vậy mà
trong thời gian qua, các nước đều cố gắng đầu tư xây dựng Chính Phủ Điện Tử.
Xây dựng Chính Phủ Điện Tử ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nó là một phần
quan trọng trong tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia.
Theo nguồn Luật Minh
Khuê
Bài viết tham khảo:
- Giải
Pháp Văn Phòng Điện Tử Cho Doanh Nghiệp Hậu Covid-19
- Ký Duyệt Tài Liệu, Công Văn, Hợp Đồng Tại Nhà Mùa Covid Với Chữ Ký Số
- Những
Khó Khăn Khi Số Hóa Tài Liệu Của Doanh Nghiệp
- Nộp Hồ Sơ Đăng Ký Kinh Doanh Bằng Chữ Ký Số
- Chuyển
Đổi Số: Những Điều Có Thể Bạn Chưa Biết
- Quản
Lý Quy Trình Trong Doanh Nghiệp
- Quy Trình Quản Lý Tài Liệu Trong Doanh Nghiệp