BIỂU MẪU TÀI LIỆU
Ký kết hợp đồng bằng chữ ký điện tử 2021
Những tiện ích do công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại mang lại đã giúp hình thành thói quen mới trong việc thực hiện các giao dịch. Các bên tham gia giao dịch có xu hướng trao đổi thông tin, ký kết hợp đồng và lưu trữ thông tin giao dịch dưới dạng điện tử. Do đó, việc sử dụng chữ ký được tạo ra bằng phương tiện điện tử (hay còn gọi là chữ ký số) để ký kết hợp đồng cũng trở nên phổ biến.
Với bối cảnh Việt Nam và nhiều quốc gia khác vẫn đang
thực hiện cách xa xã hội và áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu và hạn chế
việc đi lại toàn cầu nhằm ngăn chặn nguy cơ lây lan đại dịch Covid-19, xu hướng
sử dụng chữ ký điện tử được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Điều
này cung cấp các phương pháp thay thế để các bên ký hợp đồng mà không cần gặp
trực tiếp.
1. Định nghĩa chữ ký điện tử trên
hợp đồng điện tử, phân biệt chữ ký số và chữ ký điện tử
Chữ ký điện tử và chữ
ký số là hai thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong bối cảnh các giao dịch điện
tử, điển hình là hợp đồng điện tử ngày càng trở nên phổ biến. Hai khái niệm này
có nhiều điểm tương đồng nhưng về bản chất được tách biệt rõ ràng.
- Chữ ký điện tử là một dạng thông tin đi
kèm theo dữ liệu (có thể là văn bản, hình ảnh, video,...) được sử dụng với mục
đích xác định chủ sở hữu dữ liệu đó. Chữ ký điện tử được sử dụng trong các giao
dịch điện tử và cần đảm bảo xác định tính cố định trong dữ liệu của chủ sở hữu.
- Chữ ký số là một dạng của chữ ký
điện tử, được tạo ra bằng sự biến đổi thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật
mã không đối xứng. Theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa
công khai của người ký sẽ được xác định chính xác.
Chữ ký số thường dễ bị nhầm lẫn và gọi thành chữ ký điện tử. Tuy nhiên, về bản
chất, chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử.
2. Đặc điểm cơ bản của chữ
ký điện tử
Theo Luật Giao dịch
điện tử năm 2005, chữ ký điện tử có các đặc tính sau:
- Được tạo lập dưới dạng dữ liệu chữ,
từ ngữ, ký hiệu, âm thanh hoặc hình ảnh bằng phương tiện điện tử.
- Được gắn liền hoặc kết hợp có
logic với hợp đồng điện tử, ví dụ dưới dạng PDF, Word,...
- Có khả năng xác nhận người ký hợp
đồng điện tử và sự chấp thuận của người đó với nội dung dữ liệu trên hợp đồng.
3. Các loại chữ ký điện tử trên hợp đồng điện tử
Các
giao dịch hiện nay có thể ký kết hợp đồng bằng 3 loại chữ ký điện tử phổ biến:
3.1. Chữ ký số
Quy trình sử dụng chữ
ký số trên hợp đồng điện tử như sau:
- Bước 1: Các bên tạo chữ ký số
trên nền tảng hoặc thiết bị chuyên dụng của đơn vị cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
- Bước 2: Chèn chữ ký số dưới dạng
điện tử vào hợp đồng cần ký.
3.2. Chữ ký scan
Chữ
ký scan được hiểu đơn giản là sau ký ký bằng tay trên hợp đồng giấy, hai bên
chuyển hợp đồng cùng chữ ký thành dạng điện tử. Các phương pháp chuyển hợp đồng
thành điện tử có thể là quét hình ảnh (scan) sau đó gửi đi qua thư điện tử.
3.3. Chữ ký hình ảnh
Chữ
ký hình ảnh được hiểu là người ký chèn hình ảnh chữ ký viết tay vào tệp dữ liệu
điện tử của hợp đồng. Sau đó hợp đồng được gửi đi qua thư điện tử.
4. Tính pháp lý của các loại chữ ký điện tử
Để
xác định tính pháp lý của 3 loại chữ ký điện tử gồm: Chữ ký số, chữ ký scan và
chữ ký hình ảnh, doanh nghiệp có thể căn cứ vào các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
- Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày
27/9/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử
năm 2005.
- Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.
- BLDS 2015 điều chỉnh
tất cả các loại giao dịch và hợp đồng, bao gồm cả các giao dịch và hợp đồng
được ký kết bằng chữ ký sống và các giao dịch và hợp đồng được ký kết
thông qua phương tiện điện tử.
Theo Luật Giao dịch
điện tử 2005, chữ ký điện tử có giá trị pháp lý nếu:
- Phương pháp tạo chữ ký điện tử
cho phép xác minh người ký và chứng tỏ sự chấp thuận của người ký đối với
nội dung hợp đồng.
- Phương pháp tạo chữ ký điện tử là
đủ tin cậy, phù hợp với mục đích mà hợp đồng được khởi tạo và gửi đi.
Như vậy, theo các quy
định của pháp luật hiện hành, pháp luật Việt Nam mới có quy định về chữ ký số,
chưa có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể về hiệu lực của hợp đồng được ký kết
bằng hình thức scan hay chữ ký hình ảnh. Do đó, khi tìm hiểu về khung pháp lý
cho chữ ký điện tử sử dụng trên hợp đồng điện tử, doanh nghiệp có thể
căn cứ vào các văn bản pháp luật quy định về chữ ký số để áp dụng.
5. Chữ ký điện tử trên hợp đồng điện tử có bắt buộc?
Theo
Khoản 1, Điều 23 của Luật Giao dịch điện tử năm 2005 quy định về chữ ký điện tử
trên hợp đồng:
“1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:
a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện
tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;
b)
Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;
c)
Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa
thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.”
Các
bên giao kết hợp đồng điện tử có thể thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử hay
không.
Theo quy định trên,
các bên tham gia ký kết hợp đồng được phép thỏa thuận về việc sử dụng chữ ký
điện tử. Trong trường hợp khách hàng không sử dụng chữ ký điện tử vẫn có quyền
giao dịch điện tử mà không cần ký điện tử.
Nguồn:
Einvoice